1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2010 và áp dụng cho năm tài chính 2010. Các quy định trước đây về phân phối lợi nhuận của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ. 2.
3. Trường hợp Công ty CP trả cổ tức bằng CP thì kế toán ghi theo hướng dẫn : Nợ TK 421 – biểu lộ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của doanh nghiệp. Nợ TK 4112 – biểu lộ số chênh lêch giữa giá phát hành thấp hơn mệnh giá hay còn gọi là thặng dư vốn CP. Có TK 4111
Lũy kế sau 3 quý đầu năm, nhà phân phối chính hãng Mercedes-Benz tại Việt Nam đạt hơn 5.019 tỷ đồng doanh thu thuần và 198 tỷ đồng lãi sau thuế. So sánh với cùng kỳ năm ngoái, cả hai chỉ tiêu đều tăng trưởng, lần lượt 58% và 444,3%. Lý giải về kết quả kinh doanh quý III
Đảm bảo cung cấp hàng đầy đủ, đúng hạn theo hợp đồng đã ký với các thương nhân phân phối; chia sẻ lợi nhuận trong hệ thống phân phối cho các đại lý và cửa hàng bán lẻ xăng dầu cách hợp lý" - Sở Công Thương TP Hà Nội nêu rõ.
Nhờ chớp được thời cơ, kết thúc 9 tháng đầu năm, nhiều doanh nghiệp phân bón vượt kế hoạch lợi nhuận cả năm 2022. 21-09-2022 Nhập khẩu phân bón tăng bật trở lại sau 4 tháng giảm liên tiếp. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu phân bón của nước ta trong
2. Nguyên tắc kế toán đối với lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: – Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. – Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh
sWLHzBa. 1. Khái niêm Lợi nhuận là kết quả cuối cùng về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ nhất định gồm lợi nhuận kinh doanh và lợi nhuận khác. 2. Nội dung nhuận hoạt động kinh doanh LNKD Lợi nhuận hoạt đông kinh doanh bao gồm Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phấm hàng hoá, cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bô sản phấm, hàng hoá tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ trong kỳ; Chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt đông tài chính với chi phí hoạt đông tài chính phát sinh trong kỳ. Lợi nhuận hoạt động khác LNK Lợi nhuận hoạt đông khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt đông khác với chi phí hoạt đông khác phát sinh trong kỳ. Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi nhuận Là mục tiêu, đông lực, điều kiện tồn tại của doanh nghiệp Là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp Là nguồn tài chính chủ yếu cải thiện đời sống, vật chất, tinh than của người lao đông – Là chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của hoạt đông kinh doanh trong doanh nghiệp. 3. Các chỉ tiêu về lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Tsv Doanh lợi vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh cứ môt đồng doanh thu thuần thực hiện trong kỳ thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. 4. Kế hoạch hoá lợi nhuận Kế hoạch lợi nhuận giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp biết trước được quy mô số lãi mà doanh nghiệp sẽ tạo ra, từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm các giải pháp phấn đấu thực hiện. pháp trực tiếp Theo phương pháp này lợi nhuận của DN được xác định bằng tổng lợi nhuận hoạt đông sản xuất kinh doanh và lợi nhuận các hoạt đông khác. Lợi nhuận hoạt đông sản xuất kinh doanh bao gồm lợi nhuận hoạt đông sản xuất kinh doanh thông thường và lợi nhuận hoạt đông tài chính Phương pháp sản lượng hoà vốn Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào việc tính sản lượng hoà vốn và mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Phương pháp xác định như sau Nếu gọi lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt được trong năm là EBIT. Tại sản lượng hoà vốn Qhv, doanh nghiệp có tổng doanh thu bằng tổng chi phí, doanh nghiệp hoà vốn, lợi nhuận bằng không . P x Qhv = Qhv x P – VC – TFC = 0 Tuy nhiên, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp không phải chỉ để thu hồi vốn mà phải có lãi EBIT > 0. Muốn vậy doanh nghiệp phải sản xuất và tiêu thụ số lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ lớn hơn sản lượng hoà vốn Q’ > Qhv.Vậy số lượng sản phẩm can sản xuất và tiêu thụ để đạt được lợi nhuận tương ứng là P x Qhv = Q’ x P – VC – TFC Suy ra Q’ =———— TFCP+_ vC’Q”1——— Điều đó có nghĩa là để đạt được lợi nhuận trong năm là P x Q’ thì doanh nghiệp phải sản xuất và tiêu thụ số lượng sản phẩm tương ứng là Q’. Ngược lại, nếu các yếu tố Q’, VC là các đại lượng được xác định trước, doanh nghiệp có thể dễ dàng xác định được số lợi nhuận trước thuế và lãi vay EBIT = Q’ x P – VC – TFC = Q’x P – Q’x VC + TFC Điều đó có nghĩa là lợi nhuận đạt được trong năm là phan chênh lệch giữa tổng doanh thu với tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp bỏ ra trong năm. Phương pháp này giúp doanh nghiệp thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được trong kỳ với qui mô kinh doanh và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa lớn cho việc lựa chọn qui mô kinh doanh hợp lý để tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp. 5. Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp Các nguyên tắc phân chia lợi nhuận Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và người lao đông, trước hết can phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước nộp thuế TNDN một cách đay đủ, kịp thời, tránh việc trốn thuế hoặc lâu thuế. Doanh nghiệp phải dành phan lợi nhuận thích đáng để giải quyết các nhu cau sản xuất kinh doanh, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong DN; đảm bảo hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Phân phối lợi nhuận a. Công ty nhà nước Lợi nhuận thực hiện sau khi bù đắp lỗ năm trước và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau + Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên doanh liên kết theo nếu có; + Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế; + Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa; + Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập; + Số còn lại sau khi lập các quỹ quy định tại các điểm nêu trên khoản này được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đau tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm. Vốn do công ty tự huy động do phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất. Phan lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đau tư được dùng để tái đau tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước. Trường hợp không can thiết bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước, đại diện chủ sở hữu quyết định điều động về quỹ tập trung để đau tư vào các công ty khác. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quĩ này. Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau + Trích tối thiểu 30% vào quỹ đau tư phát triển của công ty; + Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng đối với công ty có Hội đồng quản trị, 200 triệu đồng đối với công ty không có Hội đồng quản trị với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; + SỐ lợi nhuận còn lại được phân phối vào quĩ khen thưởng, phúc lợi của công ty. Mức trích vào mỗi quỹ do Hôi đồng quản trị hoặc Giám đỐc công ty không có Hôi đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban Chap hành Công đoàn công ty. b. Công ty TNHH MTV nhà nước sở hữu 100% vốn điều lê Lợi nhuận thực hiện sau khi bù đắp lỗ năm trước và nôp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phỐi như sau + Quỹ khen thưởng, phúc lợi trích tỐi đa mỗi quỹ bang 10% lợi nhuận sau thuế sau khi trích lập quỹ dự phòng tài chính và quỹ đặc biệt nếu có; + Quỹ thưởng ban quản lý đieu hành trích tỐi đa 5%, mức cụ the do chủ sở hữu quyết định; + Quỹ đau tư phát trien tỐi thieu 65% lợi nhuận sau thuế sau khi trích lập quỹ dự phòng tài chính và quỹ đặc biệt nếu có. c. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác Về cơ bản, việc phân phỐi lợi nhuận như sau ĐỐi với doanh nghiệp tư nhân Sau khi thực hiện nghĩa vụ đỐi với ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp sẽ tiến hành trừ các chi phí bat hợp lệ đã chi ra trong kỳ, sỐ còn lại toàn quyen quyết định của chủ doanh nghiệp. ĐỐi với các loại hình Công ty Công ty cổ phan, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh Sau khi thực hiện nghĩa vụ đỐi với ngân sách Nhà nước và bù đắp các khoản chi phí đã chi ra trong kỳ, phan lợi nhuận sau thuế sẽ tiến hành phân phỐi theo đieu lệ của Cty và đại hôi cổ đông hàng năm, gồm + Trích lập quỹ dự trữ bắt buôc là 5%, sỐ dư quỹ này bang 10% vỐn đieu lệ của Công ty thì Công ty không trích nữa. + Trích lập các quỹ tích luỹ tái đau tư. + Chia cổ tức cho cổ đông, các thành viên góp vỐn. Như vậy, chính sách cổ tức quyết định mức phân phỐi cổ tức cho các cổ đông và phân phỐi lợi nhuận dự trữ. Nếu cổ tức cao cũng có nghĩa là lợi nhuận đe lại tái đau tư thap. Vì vậy, trong quá trình phân phỐi lợi nhuận phải xác lập tỷ lệ phân phỐi lợi nhuận hợp lý nham không ngừng nâng cao giá trị của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích lập các quỹ do chủ tịch hôi đồng quản trị quyết định dựa trên đieu lệ hoạt đông của Công ty. 6. Biện pháp tăng lợi nhuận doanh thu Nâng cao chat lượng sản phẩm Thường xuyên thay đổi mẫu mã, hình thức đe phù hợp với thị hiếu khách hàng. Có các dịch vụ hỗ trợ trong bán hàng và sau bán hàng Có các hình thức khuyến mãi, chiết khau bán hàng, giảm giá hàng bán khi can thiết Thực hiện quảng cáo, tiếp thị … Giảm chi phí sản xuất Hạ giá thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí Tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định, VLĐ nhằm giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. 7. Các quỹ của doanh nghiệp dự phòng tài chính Bù đắp những tổn that, thiệt hại ve tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh; Bù đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hôi đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu. Quỹ đầu tư phát triển Quỹ này được dùng để bổ sung vốn đieu lệ cho công ty. Quỹ khen thưởng được Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ trên cơ sở năng suat lao đông và thành tích công tác của mỗi cán bô, công nhân viên trong công ty; Thưởng đôt xuat cho những cá nhân, tập thể trong công ty; Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty có đóng góp nhieu cho hoạt đông kinh doanh, công tác quản lý của công ty. phúc lợi Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của công ty; Chi cho các hoạt đông phúc lợi công công của tập thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hôi; Góp môt phan vốn để đau tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng; Ngoài ra có thể sử dụng môt phan quỹ phúc lợi để trợ cap khó khăn đôt xuat cho những người lao đông kể cả trường hợp ve hưu, ve mat sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa, hoặc làm công tác từ thiện xã hôi. Quỹ thưởng Ban điều hành doanh nghiệp Được sử dụng để thưởng cho Hôi đồng quản trị, Ban Giám đốc doanh nghiệp. Mức thưởng do đại diện chủ sở hữu quyết định gắn với hiệu quả hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đe nghị của Chủ tịch Hôi đồng quản trị hoặc Giám đốc doanh nghiệp đối với doanh nghiệp không có Hôi đồng quản trị. Doanh nghiệp chỉ được chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Ban quản lý đieu hành doanh nghiệp sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đen hạn phải trả. Đăng nhập
Lợi nhuận chưa phân phối được coi là một trong những chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá sức khỏe tài chính và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về lợi nhuận chưa phân phối, bao gồm cách tính toán, ý nghĩa và vai trò của nó đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận chưa phân phối Undistributed Profit là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Đó là khoản lợi nhuận mà một doanh nghiệp kiếm được sau khi đã trừ đi các khoản phải trả như cổ tức, lương nhân viên và thuế, nhưng chưa được phân phối cho các cổ đông. Điều này có nghĩa là số tiền này được giữ lại trong công ty và có thể được sử dụng để đầu tư lại trong hoạt động kinh doanh của công ty hoặc để trả lại cho cổ đông sau này Lợi nhuận chưa phân phối thường xuất hiện trong báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, trong phần vốn chủ sở hữu. Nó là kết quả của lợi nhuận trước thuế đã trừ đi các chi phí tài chính và thuế, cộng với hoạt động đầu tư và thay đổi vốn. Lợi nhuận này có thể được sử dụng cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư vào các dự án mới, trả nợ hoặc phân phối cho cổ đông dưới dạng cổ tức sau khi đã trừ các khoản dự phòng và chi phí khác. Việc quản lý lợi nhuận chưa phân phối là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tài chính và tiềm lực phát triển của doanh nghiệp. Nếu không được quản lý tốt, lợi nhuận chưa phân phối có thể dẫn đến rủi ro tài chính và ảnh hưởng đến khả năng cung cấp lợi ích cho cổ đông trong tương lai. 2. Công thức và cách tính lợi nhuận chưa phân phối Công thức tính lợi nhuận chưa phân phối như sau Lợi nhuận chưa phân phối = Lợi nhuận trước thuế – Các khoản cổ tức đã phân phối – Các khoản tiền dự phòng – Các khoản lỗ chưa được cấp phát + Các khoản lợi nhuận chưa được phân phối trước đó Cách tính lợi nhuận chưa phân phối theo báo cáo tài chính của một doanh nghiệp như sau Bước 1 Xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp từ báo cáo lợi nhuận. Bước 2 Tính tổng số tiền cổ tức đã phân phối trong khoảng thời gian được xét từ báo cáo lợi nhuận. Bước 3 Xác định các khoản tiền dự phòng và các khoản lỗ chưa được cấp phát từ báo cáo tài sản và báo cáo lỗ lãi. Bước 4 Xác định các khoản lợi nhuận chưa được phân phối trước đó, nếu có. Bước 5 Áp dụng công thức trên để tính toán lợi nhuận chưa phân phối. Việc tính toán lợi nhuận chưa phân phối sẽ giúp các doanh nghiệp quản lý tài chính và đưa ra quyết định về việc sử dụng lợi nhuận để phân phối cổ tức cho cổ đông hay tái đầu tư để phát triển doanh nghiệp. 3. Ý nghĩa của lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận chưa phân phối là một trong những số liệu quan trọng được cung cấp trong báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, nó có thể được ứng dụng trong nhiều cách khác nhau như sau Tính toán giá trị công ty Lợi nhuận chưa phân phối có thể được sử dụng để tính toán giá trị công ty của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận chưa phân phối là một khoản tiền có sẵn cho doanh nghiệp để sử dụng tái đầu tư hoặc phân phối cổ tức cho cổ đông trong tương lai. Quản lý tài chính Lợi nhuận chưa phân phối là một chỉ số quan trọng để quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó cho phép các nhà quản lý tài chính đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp và quyết định phân phối lợi nhuận cho cổ đông hay tái đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng trả nợ Lợi nhuận chưa phân phối cũng được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trả nợ và các khoản phải trả. Nếu lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp thấp, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng nhiều lợi nhuận để phân phối cổ tức hoặc tái đầu tư cho hoạt động kinh doanh, và có thể gây ra rủi ro cho khả năng trả nợ và các khoản phải trả của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu suất hoạt động Lợi nhuận chưa phân phối cũng có thể được sử dụng để đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp. Nếu lợi nhuận chưa phân phối tăng trong thời gian, điều đó có thể cho thấy rằng doanh nghiệp đang tạo ra lợi nhuận và có thể sử dụng nó để phân phối cổ tức cho cổ đông hoặc tái đầu tư cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4. Kết luận Lợi nhuận chưa phân phối là khoản tiền mà doanh nghiệp kiếm được sau khi trừ đi tất cả các khoản phải trả như cổ tức, lương nhân viên và thuế. Lợi nhuận chưa phân phối có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp và có thể được sử dụng để đánh giá khả năng tài chính, tính khả thi của doanh nghiệp và để đưa ra các quyết định quan trọng. Một lợi nhuận chưa phân phối cao có thể cho thấy rằng doanh nghiệp đang có khả năng tạo ra lợi nhuận và sử dụng nó để phân phối cho cổ đông hoặc tái đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nếu lợi nhuận chưa phân phối quá thấp, điều này có thể gây ra rủi ro cho khả năng trả nợ và các khoản phải trả của doanh nghiệp. Việc quản lý lợi nhuận chưa phân phối là rất quan trọng để đảm bảo rằng doanh nghiệp sẽ có khả năng tài chính và có thể tiếp tục phát triển trong tương lai. Lợi nhuận chưa phân phối cũng có thể được sử dụng để tính toán giá trị công ty của doanh nghiệp, đánh giá hiệu suất hoạt động và đưa ra các quyết định quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận chưa phân phối là gì? Cách tính lợi nhuận chưa phân phối như thế nào? Bạn đọc theo dõi ngay bài viết của phân tích báo cáo tài chính dưới đây >>Tham khảo ngay Review khóa học tài chính cho người không chuyên tốt nhất 1. Lợi nhuận chưa phân phối là gì Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối phản ánh kết quả kinh doanh của công ty, doanh nghiệp về việc lãi hay lỗ sau khi đã tính thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận của công ty hoặc tình trạng thực tế việc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Việc phân chia lợi nhuận của công ty phải dựa trên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc phân chia này phải đảm bảo sự công khai, rõ ràng, rành mạch và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Lợi nhuận chưa phân phối được thực hiện theo nguyên tắc tài khoản 421. 2. Kết cấu tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối Bên Nợ – Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; – Trích lập các quỹ của doanh nghiệp; – Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh; – Bổ sung nguồn vốn kinh doanh; – Nộp lợi nhuận lên cấp trên. Bên Có – Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; – Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù; – Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh. Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có. Số dư bên Nợ Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý. Số dư bên Có Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng. Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2 – Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm trước. Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện. Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”. – Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay =>>Tìm hiểu thêm Khoá học phân tích tài chính doanh nghiệp 3. Cách tính lợi nhuận chưa phân phối Lợi nhuận chưa phân phối được chia dựa trên kết cấu ᴠà nội dung phản ánh dưới đây – Bên Nợ thể hiện thông tin ᴠề ѕố lỗ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, trích lập quỹ của doanh nghiệp, chia lợi nhuận cho chủ ѕở hữu doanh nghiệp, bổ ѕung ᴠốn đầu tư. – Bên Có thể hiện thông tin về ѕố lợi nhuận mà hoạt động sản xuất, kinh doanh có được thực tế, thông tin ѕố lỗ được bù, ᴠiệc хử lý lỗ trong quá trình hoạt động, kinh doanh. Tài khoản 421 thể hiện theo có ѕố dư Nợ hoặc theo ѕố dư Có. Trong đó, số dư bên Nợ được hiểu là số lỗ hoạt động kinh doanh chưa được xử lý. Số dư bên Có được hiểu là số lợi nhuận ѕau thuế chưa được phân phối hoặc chưa được doanh nghiệp ѕử dụng. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển lợi nhuận Nếu lãi Nợ TK 911 bên Có TK 911 > bên Nợ TK 911 Có TK 4212 lợi nhuận năm nay lãi Nếu lỗ Nợ TK 4212 lợi nhuận năm nay lỗ Có TK 911 bên Có TK 911 số thực tế phải phân phối, thì hoàn lại số đã phân phối thừa Nợ TK 111, 112, 3388 hoàn nhập lại cổ tức, lãi đã phân phối cho các bên góp vốn Nợ TK 414, 415, 353… hoàn nhập lại số lợi nhuận đã phân phối vào các quỹ và các nguồn vốn Có TK 4211 hoàn nhập phần chênh lệch Tìm hiểu thêm Khoá học kế toán tổng hợp 4. Lợi nhuận chưa phân phối dùng để làm gì Lợi nhuận sau thuế là phần còn lại của doanh nghiệp sau khi lấy tổng doanh thu nhận được thực tiễn của doanh nghiệp trừ đi những khoản ngân sách để làm ra loại sản phẩm gồm có thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế càng cao thì chứng tỏ tình hình hoạt động công ty càng tốt, mang lại nhiều giá trị, lợi nhuận cho các cổ đông Vậy qua bài viết này, bạn đọc đã hiểu được lợi nhuận chưa phân phối là gì và cách tính lợi nhuận chưa phân phối. Hy vọng bài viết giúp ích cho bạn đọc >>Xem thêm Cơ Cấu Vốn Là Gì? Trình Bày Cơ Cấu Nguồn Vốn Của Doanh Nghiệp P/E Là Gì? Cách Tính P/E EBITDA Là Gì? Công Thức Và Cách Tính EBITDA Đòn Bẩy Tài Chính Là Gì? Ý Nghĩa Của Hệ Số Đòn Bẩy Tài Chính Rủi Ro Tài Chính Là Gì? Phân Tích Rủi Ro Tài Chính
Chủ nhật, 26/09/2010 1728 GMT+7 Phân phối lợi nhuận phải trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính Ảnh Internet ĐCSVN - Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 138/2010/TT-BTC hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Theo đó, lợi nhuận thực hiện của công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng nếu có; Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế; Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa; Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được Nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập. Số lợi nhuận còn lại được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm. Vốn do công ty tự huy động là số tiền công ty huy động do phát hành trái phiếu; vay vốn của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài công ty; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật; trừ các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất. Lợi nhuận được chia theo vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty được sử dụng như sau Đối với công ty chưa được đầu tư đủ vốn điều lệ thì phần lợi nhuận được chia theo vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty được dùng để đầu tư bổ sung cho đủ mức vốn điều lệ của công ty đã được phê duyệt. Đối với công ty có số vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty lớn hơn hoặc bằng mức vốn điều lệ đã được phê duyệt theo quy định thì chủ sở hữu chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính có phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ chuyển phần lợi nhuận được chia theo vốn thuộc chủ sở hữu đầu tư tại công ty về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương. Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty; Trích quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty thì căn cứ vào xếp loại kết quả hoạt động của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Ban giám đốc theo quy định hiện hành. Đối với trường hợp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được trích tối đa 5% lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động để lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty; mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng đối với công ty có Hội đồng thành viên, 200 triệu đồng đối với công ty không có Hội đồng thành viên; Đối với trường hợp hoàn thành nhiệm vụ thì được trích tối đa 2,5% lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động để lập quỹ thưởng Ban quản lý điều hành công ty; mức trích một năm không vượt quá 250 triệu đồng đối với công ty có Hội đồng thành viên, 100 triệu đồng đối với công ty không có Hội đồng thành viên. Đối với công ty đầu tư thành lập mới không phải là chuyển đổi từ công ty nhà nước trong 2 năm liền kề từ khi có lãi nếu phân phối lợi nhuận như trên mà hai quỹ khen thưởng, phúc lợi không đạt 2 tháng lương thực hiện đối với công ty xếp loại A; không đạt 1,5 tháng lương thực hiện đối với công ty xếp loại B và không đạt 1 tháng lương thực hiện đối với công ty xếp loại C, thì công ty được giảm phần trích quỹ đầu tư phát triển để đảm bảo đủ mức trích hai quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định này. Mức giảm tối đa bằng toàn bộ số trích quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận sau thuế phát sinh của năm tài chính. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2010 và áp dụng cho năm tài chính 2010.
Nếu bạn định giao dịch cổ phiếu, bạn sẽ có thể tính toán lợi nhuận của mình, tức là giá trị. Trong hướng dẫn cuối cùng dành cho người mới bắt đầu này, chúng tôi tổng quan về định nghĩa lợi nhuận, công thức và cách tính toán của nó, và nhiều khía cạnh quan trọng viết bao hàm các chủ đề sauLợi nhuận là gì?Lợi nhuận được tính như thế nào?Ví dụ về Lợi nhuậnKhoản đầu tư có lợi suất cao nhất là gì?Lợi tức thị trường chứng khoánNăng suất phụ thuộc vào điều gì?Các loại lợi nhuậnSự kết luậnCâu hỏi thường gặpLợi tức là một trong những chỉ số chính của đầu tư cổ phiếu, qua đó người ta có thể đánh giá khả năng sinh lời, tính khả thi của chúng và so sánh chúng với nhau. Thông thường, để đánh giá khả năng sinh lời của việc đầu tư tiền, tỷ lệ hoàn vốn rủi ro được sử dụng. Lý do rất đơn giản bản thân các chỉ số như khả năng sinh lời và rủi ro không có nhiều thông tư vào các công cụ có mức độ rủi ro cao và lợi nhuận tiềm năng thấp là gì? Nếu rủi ro thua lỗ cao, thì phần thưởng có thể phải cao. Giá trị lợi tức cho biết một cổ phiếu mang lại hoặc lấy đi bao nhiêu tiền. Nếu bạn kiếm được nhiều tiền hơn trên một cổ phiếu so với số tiền bạn đã chi vào nó, thì lợi nhuận được coi là dương. Nếu bạn đã chi tiêu nhiều hơn số tiền bạn kiếm được, lợi nhuận được gọi là âm. Ngoài ra, cần tính đến cổ tức nhận được khi đánh giá khả năng sinh cách mua cổ phiếu, nhà đầu tư có kế hoạch kiếm lợi nhuận do sự gia tăng giá trị thị trường lợi suất thị trường. Một cổ phiếu được mua ngày hôm nay có thể có giá trị gấp nhiều lần trong một vài năm. Hoặc nó có thể tốn thêm vài phần trăm trong một vài ngày. Trong mọi trường hợp, việc tăng giá cổ phiếu giá trị thị trường cho phép nhà đầu tư kiếm tiền bằng cách bán lại tài nhuận được tính như thế nào?Lợi tức được tính theo công thứcgiá bán - giá mua / giá mua * 100%Ví dụ nếu một cổ phiếu được mua với giá 200 USD và được bán với giá 210 USD, lợi suất thị trường như sau210 - 200 / 200 * 100% = 5%Nhờ cổ tức lợi tức cổ tức Một số công ty phát hành thường xuyên phân phối một phần tiền thu được cho các cổ đông. Các khoản thanh toán như vậy được gọi là cổ tức. Mỗi tổ chức phát hành xác định số lượng và các điều khoản thanh toán theo quyết định của mình. Nếu các vấn đề tài chính của công ty đang đi lên, thì quy mô của cổ tức có thể tăng lên theo thời suất cổ tức được tính theo công thứccổ tức / giá cổ phiếu * 100%Ví dụ nếu một cổ phiếu được mua với giá 200 USD và cổ tức trên đó là 8 USD, thì tỷ suất cổ tức của một cổ phiếu như sau 8/200 * 100% = 4%Tổng sản lượng tính toánĐể có bức tranh khách quan hơn, cả hai thước đo lợi suất đều được tính đến thị trường và cổ lợi nhuận được tính theo công thứccổ tức + giá bán - giá mua / giá mua * 100%Ví dụ, chúng tôi lấy các số liệu trước đó một cổ phiếu được mua với giá 200 USD, được bán với giá 210 USD, và cổ tức trên đó là 8 USD. 8 + 210 - 200 / 200 * 100% = 9%Tính toán lợi nhuận hàng nămĐể tính tỷ lệ phần trăm lợi tức hàng năm của cổ phiếu, bạn cần tính xem nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu trong bao nhiêu ngày kể từ thời điểm mua đến khi thời điểm bán tôi tính toán nó bằng công thứcgiá bán - giá mua / giá mua * số ngày trong năm / số ngày sở hữu * 100%Giả sử rằng một cổ phiếu được mua với giá 200 USD và sau 90 ngày nó đã được bán với giá 210 năm Giá trị lợi tức được tính toán là 210 - 200 / 200 * 365/90 * 100% = 20,27%Ví dụ về Lợi nhuậnGiả sử, bạn mua một cổ phiếu với giá 100 USD với hệ số 1,7. Năm đầu tiên, cổ tức lên tới 15 USD. Lợi tức hiện tại của năm thứ hai là 20%. Năm thứ ba, cổ tức đạt 45%. Lợi tức được trả đều theo quý. Trong năm thứ ba, nhà đầu tư đã bán tài sản 90 ngày trước khi cổ tức được trả. Chỉ số của tỷ số giữa giá bán và giá mua là 1,25. Khi bạn đã thực hiện quá nhiều hành động, việc tính toán lợi nhuận cuối cùng có thể là một thách thức. Đây là lúc công thức có ích. Nhiệm vụ là tính toán lợi tức cuối cùng của cổ tiên, chi phí mua và bán được tínhGiá mua = 100 USD. × 1,7 = 170 bán = 170 USD. × 1,25 = 212,5 theo, khả năng sinh lời hiện tại được xác địnhCổ tức trong năm đầu tiên là 15 USD, lợi suất hiện tại trong năm thứ hai là 20%. 170 USD × 0,2 = 34 đến tỷ lệ 45% trong năm thứ ba, chỉ nhận cổ tức trong 3 quý, lợi tức của năm thứ ba bằng 100 USD × 0,45 × 0,75 = 37,5 toán cổ tức phiếu giảm giá 15 + 34 + 37,5 2,75 = 31,45 cổ tức, cổ đông còn lãi từ chênh lệch giữa giá mua và bán chứng khoán là212,5 - 170 = 42,5 bạn thay thế tất cả các giá trị trong công thức, bạn sẽ nhận được lợi nhuận cuối cùng31,45 + 42,5 / 2,75 / 170 × 100% = 26,79%.Nó chỉ ra rằng với mỗi đô la chi tiêu cho một cổ phiếu, lợi tức trung bình hàng năm là khoảng 27 xu không bao gồm đầu tư có lợi suất cao nhất là gì?Thông thường, lợi suất cao hơn cho thấy rủi ro cao hơn. Đây là lý do tại sao họ thu hút những người có xu hướng giao dịch và đầu tư mạo hiểm hơn. Danh sách các khoản đầu tư có khả năng sinh lời cao hơn bao gồmCổ phiếu. Đây là điều đầu tiên xuất hiện trong đầu bạn khi bạn xem xét tài sản sinh lợi cao. Bằng cách mua cổ phiếu, bạn nhận được một phần nhỏ quyền sở hữu trong một công ty đại chúng. Bằng cách đầu tư vào cổ phiếu, bạn đặt cược vào việc công ty sẽ hoạt động như thế nào. Do đó, bạn có thể đầu tư vào các công ty ổn định về tài chính hoặc chọn những người mới đến với hy vọng tăng gấp bội số tiền gửi của phiếu vẫn là một sự lựa chọn cạnh tranh mặc dù không mang lại lợi nhuận cao như những loại khác. Đây là các khoản thanh toán bằng tiền mặt từ nhà phát hành, vì vậy bạn có thể dễ dàng đặt tiền lại. Nhân tiện, cổ tức cho thấy hồ sơ rủi ro của một cổ phiếuQuỹ tương hỗ. Chúng hoạt động giống như ETF cho phép người mua thực hiện một số mục tiêu đầu tư. Bạn có thể xây dựng một danh mục đầu tư lớn hơn bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và các khoản đầu tư khác. Trong nhiều trường hợp, điểm đầu vào khá thấp. Giá của toàn bộ cổ phiếu dựa trên giá trị của chứng khoán bao gồm và được tính toán lại mỗi ngày giao động sản. Mặc dù hình thức đầu tư này đòi hỏi số vốn ban đầu lớn và đi kèm với nhiều tài liệu phức tạp, nhưng nó vẫn có thể tạo ra lợi nhuận cao. Nó thậm chí còn dễ dàng hơn ngay bây giờ với các tỷ lệ thế chấp khác nhau. Nếu bạn đã sẵn sàng chờ đợi sự tăng trưởng của thị trường bất động sản, thì đó là điều đáng để bạn kiên tài sản thay thế. Đó là một lựa chọn tốt cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ vì ngưỡng đầu vào thấp. Các tài sản thay thế đã mở khóa dòng tiền mà trước đây bị cấm. Các loại tài sản như vậy có thể là tiền điện tử, nghệ thuật kỹ thuật số, tài chính thương mại, tài chính hợp pháp, bạn tìm kiếm những cổ phiếu dễ dự đoán hơn, hãy thử một năng suất cao tài khoản tiết kiệm Trong trường hợp này, khoản tiền gửi của bạn sẽ được bảo vệ bởi các tài khoản ngân hàng được bảo hiểm của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang FDIC. Trong trường hợp thất bại ngân hàng, bạn có thể kiếm được tới đô la. Lợi tức thị trường chứng khoánLợi tức trên cổ phiếuKhi nói đến đầu tư cổ phiếu, người ta thường tính toán hai loại lợi tức. Khi giá mua được xem xét, đó là lợi nhuận trên chi phí YOC.Công thức của nó làLợi suất chi phí = Giá tăng + Cổ tức đã trả / Giá muaTuy nhiên, nhiều nhà đầu tư tính toán lợi suất cổ phiếu bằng cách sử dụng giá thị trường hiện tại. Những gì họ nhận được là lợi suất hiện tạiLợi suất hiện tại = Giá tăng + Cổ tức đã trả / Giá hiện tạiLưu ý rằng khi giá cổ phiếu tăng, lợi suất hiện tại sẽ giảm - có mối quan hệ nghịch đảo giữa các số liệu tức trên trái phiếuTrái phiếu là một cách để cho chính phủ hoặc công ty vay tiền. Đổi lại, người mua nhận được phiếu giảm giá. Trái phiếu là phần bảo vệ của danh mục đầu tư. Khả năng sinh lời của họ thấp hơn cổ phiếu nhưng cao hơn tiền gửi vào ngân hàng. Chúng được coi là một công cụ đáng tin cậy vì giá trái phiếu ít bị biến động hơn tất cả các tài sản khác và vì bạn nhận được các khoản thanh toán ổn định cho tức của trái phiếu được thể hiện bằng cổ tức hàng năm . Nó được gọi là 'lợi tức danh nghĩa' và được tính như sauLợi tức danh nghĩa = Lãi suất hàng năm kiếm được / Mệnh giá trái phiếuLưu ý rằng điều này áp dụng cho lãi suất ổn định. Nếu một trái phiếu có lãi suất thả nổi, bạn sẽ phải tính lợi tức trong các khoảng thời gian riêng biệt. Đây là một điều mà các nhà đầu tư thường bỏ qua khi tính toán lợi tức cuối cùng - tiền hoa hồng. Trái phiếu đi kèm với nhiều loại phí có thể làm giảm lợi nhuận một cách nghiêm trọng ngay cả trong một trái phiếu có lợi suất caoPhí quản lý tài khoản và theo những điều kiện nào thì nó sẽ cần thiết phải trả. Nhiều nhà môi giới sẽ chỉ rút tiền trong tháng mà bạn thực hiện giao dịch. Nếu bạn không giao dịch trong một tháng nhất định, bạn sẽ không phải trả ký quỹ. Người giám sát là nơi chứng khoán của bạn được giữ. Cho đến nay, hầu hết các nhà môi giới đã hủy bỏ khoản hoa hồng này, nhưng tốt hơn hết là bạn nên kiểm tra giao dịch. Đây là số tiền bạn phải trả cho bất kỳ giao dịch mua hoặc bán bất kỳ công cụ nào trên sàn giao khi mua trái phiếu, bạn cần quan tâm đến lãi suất cộng dồn. Đây là một phần của phiếu thưởng được tích lũy cho một trái phiếu cụ thể sau khi phiếu thưởng trước đó đã được thanh toán. Nó cũng sẽ thêm vào giá trị của trái suất phụ thuộc vào điều gì?Các yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu - một số trong số đó là không thể đoán trướcCác chỉ số tài chính và xếp hạng tín dụng của công ty tổ chức phát hành.Các khoản đầu tư từ các quỹ nước gia tăng các chỉ số của các sàn giao dịch chính, thúc đẩy các nhà giao dịch mua nhiều quỹ chỉ số hơn ETF, quỹ tương hỗ, trưởng giá chủ chốt của Ngân hàng Trung ương. Khi nó đi xuống, cổ phiếu sẽ tăng lệ lạm trị doanh biện pháp trừng tệ ổn tính toán một cổ phiếu bị định giá thấp hay định giá quá cao, các nhà kinh doanh cũng khái quát các khái niệm nhưVốn hóa là tổng giá trị cổ phiếu của một công ty. Để đánh giá mức độ hấp dẫn, người ta chia cho lợi nhuận và thu được một hệ số nhất định. Số càng cao thì càng tốt. Nếu không, cổ phiếu được coi là định giá thấp trên thị nhuận. Đối với một số nhà phân tích, lợi nhuận chỉ có nghĩa là không có gì. Họ tin rằng bằng cách chia vốn hóa cho quy mô của dòng tiền tự do, bạn có thể xác định mức độ hấp dẫn của tờ báo. Điểm càng thấp càng nói đến dòng tiền tự do, một tỷ lệ thấp cho thấy rằng công ty còn lại đủ tiền tự do sau khi tất cả các loại thuế đã được thanh toán. Ban lãnh đạo có thể hướng họ trả cổ tức hoặc tái đầu tư để phát triển hơn nữa. Đây là những dấu hiệu nổi bật của một doanh nghiệp lành tức trung bình trong một thời gian, chẳng hạn trong mười năm qua, cũng có thể giúp bạn. Sau khi tính toán kết quả của mỗi năm và tổng sản lượng, bạn sẽ thấy một mô hình nhất loại lợi nhuậnNăng suất đang chạyNó được tính bằng công thứcLợi tức hiện tại = Giá bán - Giá mua / Giá mua * 100Kết quả cho biết nhà đầu tư sẽ nhận được bao nhiêu thu nhập khi bán chứng khoán với giá trị hiện tại của chúng . Nó tính đến lãi suất coupon và giá mua thực của trái phiếu hoặc cổ phiếu trên thị chuyên nghiệp Nếu bạn chia lợi suất hiện tại cho số ngày trong năm 365 và nhân với số ngày bạn sẽ giữ trái phiếu, bạn sẽ nhận được tỷ lệ phần trăm lợi nhuận hoàn toàn đáng tin cậy từ khoản đầu tư ngắn tức danh nghĩaĐây là lợi tức từ trái phiếu được xác định bằng% mệnh giá mà các khoản thanh toán phiếu giảm giá bằng. Vì lý do này, nó được gọi là 'lãi suất phiếu giảm giá'. Tùy thuộc vào loại trái phiếu, tỷ lệ có thể làTỷ lệ cố định - lợi tức danh nghĩa giữ nguyên trong suốt thời gian tồn tại của trái suất thả nổi - lợi tức danh nghĩa sẽ thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của trái phiếu tùy thuộc vào sự thay đổi của lãi lập chỉ mục - lợi suất danh nghĩa thay đổi tùy thuộc vào chuyển động của chỉ số cơ tức hiệu quả hàng năm là lợi tức từ một trái phiếu trả lãi suất được tái đầu tư. Trái ngược với lợi suất danh nghĩa, hiệu quả tính toán lãi kép trên lợi nhuận đầu tức đến ngày đáo hạn YTMYTM không chỉ tính đến lợi suất phiếu mua hàng và giá mua thực tế mà còn tính đến giá mua lại theo kế hoạch. Bạn cần biết điều đó nếu bạn định giữ trái phiếu trong thời gian dài và rút lợi tức phiếu giảm giá và chi tiêu cho nhu cầu của bản tức Hiệu quả đến Ngày đáo hạn thể hiện tổng thu nhập của trái chủ bao gồm cả tái đầu tư phiếu giảm giá. Bạn sẽ nhận được lợi tức này nếu bạn để lại tất cả các khoản thanh toán phiếu giảm giá trong tài khoản môi giới của mình và mua trái phiếu với một phiếu giảm giá tương tự trên đó. Bạn cần nó nếu bạn có kế hoạch giữ trái phiếu trong một thời gian dài và tái đầu tư các phiếu giảm tức tương đương thuế TEYTrái phiếu do một tiểu bang, chính quyền thành phố hoặc một quốc gia phát hành được gọi là 'thành phố'. Chúng được miễn thuế và cũng có lợi tức tương đương thuế TEY. Đây là lợi tức trước thuế phải bằng với trái phiếu địa phương miễn nhuận cho người tệ nhất YTWNhư tên gọi được đề xuất, số liệu này cho thấy lợi tức thấp nhất có thể nếu không phát hành trái phiếu. Chỉ số này được tính toán có tính đến các tình huống xấu nhất xảy ra đối với trái phiếu một cuộc gọi, phá vỡ quỹ, Bằng cách đo lường YTW, các nhà đầu tư có thể dự đoán thu nhập của họ có thể bị ảnh hưởng như thế nào và liệu trái phiếu có đáng mua hay không. Tính toán YTW được thiết kế cho tất cả các ngày có thể có cuộc gọi để cung cấp nhiều thông tin có giá trị. Họ cũng cho rằng sẽ không có tính toán lại nào được thực hiện có lợi cho nhà đầu nhuận của SECMột số công ty, quỹ tương hỗ và tổ chức phát hành đưa ra các công thức tính toán lợi nhuận của riêng họ. Các cơ quan quản lý như Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch SEC đã giới thiệu một thước đo tiêu chuẩn để tính toán lợi tức, được gọi là lợi suất SEC. Nó được tạo ra để so sánh công bằng giữa lợi tức trái phiếu. Công thức của SEC có tính đến các khoản phí liên quan đến giao dịch mua. Sự kết luậnLà một nhà đầu tư thông minh và cẩn trọng, bạn nên đánh giá khả năng sinh lời của cổ phiếu trước khi chi tiền khó kiếm được vào nó. Bằng cách biết các loại lợi suất khác nhau, bạn có thể tính toán khả năng sinh lời hiện tại và tổng thể của tài sản để đưa ra quyết định sáng suốt và giảm thiểu rủi ro. Khi đo lường lợi suất, đừng quên ước tính thuế và phí giao dịch - chúng có thể gây khó khăn khi bạn giao dịch trái phiếu và cổ phiếu trong dài hỏi thường gặpChính xác thì năng suất có nghĩa là gì?Đây là lợi nhuận thuần túy mà bạn nhận được khi đầu tư vào cổ phiếu. Nó được hiển thị dưới dạng phần trăm giá của cổ dụ về năng suất là gì?Hãy xem xét một nhà đầu tư mua một trái phiếu có ngày hết hạn 1 năm. Anh ta sẽ tính toán Lợi tức đến hạn để tìm ra lợi nhuận mà nó sẽ tạo ra trong năm nay cộng với giá cuối cùng mà trái phiếu sẽ được lệ lợi nhuận có nghĩa là gì?Đây là tỷ lệ phần trăm của giá cổ phiếu mà một nhà đầu tư kiếm được. Ví dụ, nếu anh ta mua một cổ phiếu với giá 100 đô la và nó tạo ra lợi nhuận 20 đô la, thì lợi suất của cổ phiếu là 20%.Lợi suất 1% có nghĩa là gì?Có nghĩa là trong một năm, cổ phiếu sẽ tạo ra thu nhập bằng 1% chi phí của nó. Đó là một tỷ lệ khá thấp và có thể là dấu hiệu của khó khăn kinh tế đối với công ty phát hành cổ tức trái phiếu giảm có nghĩa là gì?Lợi tức trái phiếu là lãi suất được tính từ giá hiện tại của nó. Ví dụ, nếu một trái phiếu được bán với giá 100 đô la và mang lại 5% mỗi năm, lợi tức của nó là 5%. Nhưng nếu giá trái phiếu tăng lên 110 đô la, lợi tức sẽ là 4,54% 5/110. Khi giá trái phiếu giảm, bạn có thể kỳ vọng lợi tức dung của bài viết này phản ánh ý kiến của tác giả và không nhất thiết phản ánh vị trí chính thức của LiteFinance. Tài liệu được xuất bản trên trang này chỉ được cung cấp cho mục đích thông tin và không được coi là cung cấp tư vấn đầu tư cho các mục đích của Directive 2004/39 / giá bài báo này{{value}} {{count}} {{title}}
phân phối lợi nhuận